문법(Ngữ pháp tiếng Hàn)

A아야 할 텐데(요), A어야 할 텐데(요), V아야 할 텐데(요), V어야 할 텐데(요)

Rich. K. Lee 2021. 7. 23. 16:16

1. Là biểu hiện câu được sử dụng khi vừa cảm thấy lo lắng vừa hy vọng việc gì đó xảy ra. Nghĩa tiếng việt là ‘hy vọng là...’, ‘giá mà...’

 

2. Cấu trúc này là sự kết hợp của 2 cấu trúc ‘아야/어야 하다’ và ‘(으)ㄹ 텐데’.

 

3. Sau động từ và tính từ kết thúc bằng nguyên âm ‘ㅏ, ㅗ’ thì kết hợp với ‘아야 할 텐데(요)’, động từ và tính từ có ‘하다’ thì chuyển thành ‘해야 할 텐데(요)’, ngoài hai trường hợp trên những động từ và tính từ còn lại kết hợp với ‘어야 할 텐데(요)’

 1) 부모님과 한국으로 여행 가기로 했어요. 날씨가 좋아야 할 텐데요.

 2) 지영 씨가 다음 학기 장학금을 꼭 받아야 할 텐데요.

 3) 대영 씨가 지갑을 잃어버렸대요. 꼭 찾아야 할 텐데요.

 4) 생각보다 손님이 많이 오셨어요. 음식이 모자르지 않아야 할 텐데 걱정이에요.

 5) 동생이 이번에는 꼭 취직해야 할 텐데 걱정이네요.

 6) 아이가 아파서 약을 사 왔어요. 아이가 약을 잘 먹어야 할 텐데.

 7) 이번에는 우리 팀이 꼭 이겨야 할 텐데.

 

 

 

 

 

 

 

3.1) Tôi đã hứa đi du lịch Hàn Quốc với bố mẹ. Giá mà thời tiết tốt.

3.2) Hy vọng Ji Young học kỳ sau sẽ nhận học bổng.

3.3) DaeYoung nói bị mất ví tiền. Giá mà tìm lại được.

3.4) Khách đến nhiều hơn so với suy nghĩ. Tôi lo quá, hy vọng không thiếu đồ ăn.

3.5) Tôi lo quá, hy vọng lần này em tôi sẽ xin được việc.

3.6) Vì đứa trẻ bị bệnh nên tôi đã mua thuốc đến. Hy vọng đứa trẻ uống thuốc giỏi.

3.7) Giá mà lần này đội chúng ta chiến thắng.